Tuyển
Tuyển
Nhân sự gồm 4 khâu:
- Tuyển.
- Dùng.
- Giữ.
- Đuổi.
1. Vai trò của nhân sự (nhân sự là người, mà người là sức lao động):
1.1. 3 thành tố trong kinh doanh:
Tiền, nguyên liệu và máy là phương tiện tạo ra lợi nhuận.
Người (sức lao động) là nguồn gốc của lợi nhuận. Khi dùng nó, tự nó lớn lên.
Phương tiện tạo ra giá trị khi bỏ ra 10 triệu sẽ thu về 10 triệu, nó phân bổ vào sản phẩm sau đó chuyển hóa giá trị qua khấu hao và qua giá trị của tài sản lưu động kết tinh vào sản phẩm rồi hoàn trả lại giá trị sau khi bán ra lại thu về giá trị 10 triệu.
8 - 10 = 2: Trả lương (lương là giá để mua người về - nhìn theo góc độ thị trường) 8 triệu mua 1 người về. Trên bảng mô tả công việc anh ta làm 10 triệu nhưng chỉ trả có 8 triệu. Từ trong cơ thể sinh ra 2 triệu, và 2 triệu này là cội nguồn lợi nhuận của công ty.
8 - 6 = - 2: Trả lương 8 triệu. Thực tế người ta làm có 6tr. Sau 1 tháng thu được 1 khoản lợi nhuận - 2 triệu. Có 2 khả năng:
- Tuyển nhầm người.
- Tuyển đúng nhưng dùng sai chỗ. Bố trí vào vị trí công việc sai.
1.2. Trình độ sử dụng nhân sự có 2 yếu tố:
- Tuyển cho đúng.
- Hết năng lực thì phải luân chuyển hoặc sa thải.
Trong kinh doanh, theo nghĩa hẹp thì trình độ cuối cùng là trình độ sử dụng (bóc lột) lao động.
Cử nhân và kỹ sư (mới ra trường) rất chủ quan. Có năng lực không? Có làm ra được cái gì không?
Chú ý:
- Xin việc: bán mình.
- Tuyển dụng: mua người.
- Nơi tuyển dụng: thị trường sức lao động.
- Tiền lương: giá sức lao động.
Trong thị trường thì cái gì cũng là hàng hóa.
Đi xin việc là đi bán mình. Làm 2 việc:
- Quảng cáo sản phẩm: Quảng cáo bản thân làm được cái gì? (Phải chứng minh mình làm được 10 triệu).
- Nói giá bản thân: Lương bao nhiêu thì làm?
Đi tuyển dụng tức là đi mua người. Đã mua thì phải biết chọn hàng (tránh mua hớ). Người tuyển giỏi phải tuyển chính xác với giá thấp nhất. Người bán mình (ứng viên) phải chứng minh việc tuyển (mua) mình là đúng.
Nơi tuyển dụng là thị trường sức lao động (chợ). Đã là chợ thì phải có cung, có cầu có mặc cả, có giá. Phải mở cho thật nhiều người tới. Nhiều người thì chọn dễ trong những người có năng lực. Nếu chợ đã ít thì mở nhiều chợ cũng không mua được vì hàng kém.
Mua lòng tin mua bằng thế chấp. Tin tuyệt đối không cần thế chấp. Không tin tí nào, thế chấp bằng thừa. Nữa tin nữa ngờ mới cần thế chấp. Cục ngờ càng to, cục thế chấp càng to. Mua tiền thì mua bằng lãi suất. Lãi suất là giá để mua quyền sử dụng tiền.
Tiền lương là giá để mua sức lao động. Giá này nó phải tương thích với bảng mô tả công việc mà ứng viên làm. Lương cao thấp không được so với giá ngoài chợ mà phải so với cái mà ứng viên làm.
Tuyển vào làm công việc cơ bắp (lao động đơn giản) thì giá thấp. Tuyển vào làm công việc dùng não (lao động phức tạp) thì giá cao.
Để động viên nhân sự bằng tăng thu nhập bằng thưởng, phúc lợi xã hội chứ không tăng lương. Lương 1 năm có thể tăng 1 lần nếu chứng minh năng suất tăng. Và tiền lương tăng phải chậm hơn tăng năng suất.
Ví dụ có 5 người ứng tuyển và chấp nhận giá 10 triệu nhưng chỉ tuyển 1 người thì mua người nào chấp nhận lương 10 triệu mà cống hiến cao nhất cho công ty thì mua. Ví dụ cống hiến được 15 triệu (4 người còn lại cống hiến: 8tr, 10tr, 12tr, 7tr) nhưng chấp nhận giá 10 triệu thì tuyển.
Ở giai đoạn này cứ chấp nhận về mặc nhận thức như vậy, vì khi đi tuyển thì khó chứng minh khả năng cống hiến 15 triệu nếu chưa thử việc.
2. Qui trình tuyển:
2.1. Thiết lập chiến lược nhân sự:
2.1.1. Mô hình chiến lược công ty:
Trong 1 công ty có 3 cấp chiến lược:
- Chiến lược cấp công ty: Nguồn lực, mục tiêu, cách đánh...
- Chiến lược cấp kinh doanh: Sản xuất, bán...
- Chiến lược cấp chức năng: Nhân sự, tài chính, marketing, sản phẩm...
Chiến lược nhân sự là chiến lược cấp chức năng. Phải dùng phối hợp, kết hợp với chiến lược tài chính và chiến lược công ty và chiến lược cấp công ty.
2.1.2. Ma trận nhân sự:
- Nhân sự loại II (Hiếm – Có tài) thường được phát triển từ 3 loại còn lại sang là thượng sách vì họ biết lõi công ty. Hạ sách là thuê ngoài.
- Nhóm I và II có độ hiếm (osin ko ăn cắp, rất hiếm – Sếp có tài, chăm chỉ, sáng tạo...) gọi là lao động quan hệ thì ký hợp đồng 10 năm – biên chế.
- Nhóm III và IV không có độ hiếm gọi là lao động trao đổi – thực chất là mua bán sức lao động thì ký hợp đồng từng năm. Hết xong ký tiếp.
Thực tế chúng ta cũng gặp 1 vài trường hợp như:
- Biết làm nhưng không biết tại sao.
- Biết tại sao nhưng không biết làm.
- Biết làm, biết tại sao mà mất dạy.
Ý nghĩa:
- Đủ nhân sự: Đủ 4 loại nhân sự.
- Đủ cơ cấu: Số lượng trong mỗi loại phải đủ (điều chuyển).
- Mỗi cơ cấu phải phù hợp: Lấy cử nhân làm công việc của trung cấp hoặc công việc lao động phổ thông mà vẫn trả lương cử nhân là không phù hợp.
2.1.3. Định nghĩa năng lực:
2.1.3.1. Năng lực gồm 3 yếu tố:
- Kiến thức: Gồm chuyên môn hẹp và chuyên môn rộng (triết học, văn, sử, địa, toán, lý...)
- Kỹ năng: Kinh nghiệm. Ví dụ đã làm gia sư 5 năm.
- Thái độ: Trung thành, trung thực, chăm chỉ, tỉ mỉ, sáng tạo.... Đây là phẩm chất cá nhân, tùy người.
- Sở trường: Hiệu suất làm việc từng việc của mỗi người.
- Đam mê: Khao khát làm việc gì đó.
Con ông cháu cha là người trong nhà nên trung thành, trung thực.
2.1.3.2. Cơ chế 3600:
- Mình là người thế nào?
- Mình muốn làm cái gì?
- Mình làm được cái gì?
- Người ta khen hay người ta coi thường mình?
- Mình được công nhận hay bị từ chối trong đám đông?
- Dưới mắt người ta, mình là kẻ có năng lực hay không?
- Hãy để người xung quanh nhận xét mình. Chú ý: Công nhân nhận xét khác tiến sĩ...
2.1.3.3. Phân theo cấp bậc:
Sáng tạo là vượt ra khỏi cái hộp.
Cách hiểu như sau: 1.1.1: kiến thức biết, kỹ năng bắt chước, thái độ lắng nghe.
Theo lý thuyết kỳ vọng thì:
- Trung cấp: kỹ năng
- Đại học: 3.3.3
- Thạc sĩ: 4.4.4
- Tiến sĩ: 5.5.5
2.1.4. Đặc điểm lao động Việt Nam:
- Cần cù lao động song dễ thỏa mãn nên tâm lý hưởng thụ còn nặng.
- Thông minh, sáng tạo, song chỉ có tính chất đối phó, thiếu tầm tư duy dài hạn, chủ động.
- Khéo léo, song không duy trì đến cùng (ít quan tâm đến sự hoàn thiện cuối cùng của sản phẩm).
- Vừa thực tế, vừa mơ mộng, song lại không có ý thức nâng lên thành lý luận.
- Ham học hỏi, có khả năng tiếp thu nhanh, song ít khi học “đến đầu đến đuôi” nên kiến thức không hệ thống, mất cơ bản. Ngoài ra, học tập không phải là mục tiêu tự thân của mỗi người Việt Nam (nhỏ học vì gia đình, lớn lên học vì sĩ diện, vì kiếm công ăn việc làm, ít vì chí khí, đam mê).
- Xởi lởi, chiều khách, song không bền.
- Tiết kiệm, song nhiều khi hoang phí vì những mục tiêu vô bổ (sĩ diện, khoe khoang, thích hơn đời).
- Có tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, song hầu như chỉ trong những hoàn cảnh, trường hợp khó khăn, bần hàn. Còn trong điều kiện sống tốt hơn, giàu có hơn thì tinh thần này rất ít xuất hiện.
- Yêu hòa bình, nhẫn nhịn, song nhiều khi lại hiếu chiến, hiếu thắng vì những lý do tự ái, lặt vặt, đánh mất đại cục.
- Thích tụ tập, nhưng lại thiếu tính liên kết để tạo ra sức mạnh (Cùng một việc, một người làm thì tốt, ba người làm thì kém, bảy người làm thì hỏng).
2.1.5. Có 4 khí chất của con người:
- Khí chất nóng nảy - khí chất mạnh (Choleric): Hành động mạnh mẽ, cởi mở, vồ vập.
- Khí chất linh hoạt - nhiệt tình (Sanguine): Nhanh nhẹn, hoạt bát.
- Khí chất điềm tĩnh - trầm tính - bình thản (Phlegmatic): Chính chắn, lịch sự, tế nhị và luôn bình tĩnh.
- Khí chất ưu tư - khí chất yếu (Melancholic): Yêu, thất tình, viết bài hát bán. Nghệ sĩ thường rơi vào khí chất này.
2.2. Các kỹ năng triển khai:
2.2.1. Bước 1: Dự báo nguồn nhân lực:
- Dựa vào mục tiêu công ty .
- Dựa vào quy mô công ty trong tương lai.
- Tổng sổ và cơ cấu 4 loại.
2.2.2. Bước 2: Phân tích thực trạng nguồn nhân lực:
- Tổng số.
- Cơ cấu.
- Năng lực.
- Độ hiếm.
2.2.3. Bước 3: Quyết định tăng hoặc giảm nhân sự (Kết quả của việc so sánh bước 2 và bước 1):
- Tăng hoặc giảm tổng số.
- Tăng hoặc giảm từng cơ cấu.
2.2.4. Bước 4: Lập kế hoạch thực hiện:
- Tuyển.
- Sa thải.
Ví dụ:
- Đợt 1 tuyển nhóm II.
- Đợt 2 tuyển nhóm III.
- Đợt 3 tuyển nhóm IV.
2.2.5. Bước 5: Thực hiện tuyển:
2.2.5.1. Xác định yêu cầu công việc:
- Trách nhiệm và nhiệm vụ chính của công việc (lao bồn cầu, chạy công văn...).
- Yêu cầu của công việc này (học vấn 8-12 hay đại học, kỹ năng lái xe hơi...).
- Các phẩm chất cá nhân cần có (thái độ): Cẩn thận, trung thực.
- Văn hóa công ty (phù hợp với triết lý văn hóa công ty): Người giỏi không quan trọng, người phù hợp mới quan trọng.
- Phong cách của người lãnh đạo (dân chủ, tự do, độc đoán...).
2.2.5.2. Lập tiêu chí tuyển chọn:
2.2.5.2.1. Xác định nguyên tắc (về phía công ty mình):
- Tính kỷ luật (con người kỷ luật, tư tưởng kỷ luật, hành động kỷ luật).
- Tính phù hợp (với loại nhân sự).
- Nguyên tắc trọng số: Tiêu chí nào quan trọng nhất. Tài hay đức? Châu Á chọn đức nhiều hơn, Châu Âu chọn tài nhiều hơn (70 - 30) hoặc (50 - 50).
2.2.5.2.2. Các tiêu chí cụ thể:
- Nhóm học vấn (kiến thức):
- Loại bằng cấp hoặc trình độ nào đó (Anh ta từng làm 6 năm thì quy tương đương).
- Linh hoạt đến mức nào? Tiến sĩ hoặc thạc sĩ đang học lên tiến sĩ.
- Kinh nghiệm nào có thể thay thế bằng cấp (Đi dạy 10 năm nhưng chưa hề học nghề giảng dạy thì quy ngang có nghề giảng dạy).
- Nhóm kỹ năng (kinh nghiệm):
- Kinh nghiệm gì? Làm trong nền kinh tế thị trường? Làm trong công ty lớn? Làm trong công ty startup?...
- Kinh nghiệm đến mức nào? Kế toán trưởng phải là con sói, còn kế toán viên thì mới tinh cũng được.
- Nhóm thái độ (phẩm chất cá nhân) (đôi khi chiếm 85% ra quyết định tuyển):
- Động cơ vì tiền? (Ai mua dữ liệu công ty bán luôn).
- Ý chí.
- Độ chăm chỉ.
- Trung thực.
- Trung thành.
- Kỹ năng ra quyết định.
- Kỹ năng tương tác.
2.2.5.2.3. Viết bảng mô tả công việc (google là ra):
- Chức danh công việc.
- Nhiệm vụ công việc.
- Người quản lý là ai?.
- Từng động tác của công việc.
- Lương từng động tác.
- Những phẩm chất cần có.
Ví dụ:
Đã ký hợp đồng gia công 1 chi tiết máy giá 10 đồng. 1 anh nhân viên vào làm các bước sau:
- Nhân viên đưa cái miếng thép vào máy. Trả 1 đồng.
- Nhân viên nhấn nút cho cái máy dập xuống. Trả 3 đồng.
- Nhân viên lấy ra (thành phẩm). Trả 2 đồng.
Làm tới đâu trả tới đó. Làm nhiều ăn nhiều, làm ít ăn ít. Sau khi bán thì lời 4 đồng.
2.2.5.2.4. Tạo đội ngũ ứng viên:
Nguyên tắc: Ứng viên đông mà tầm thường kém xa ứng viên ít mà có chất lượng.
Cách tạo ứng viên:
- Nhà tuyển dụng chuyên nghiệp.
- Quảng cáo.
- Ấn phẩm thương mại.
- Ngày hội việc làm.
- Tuyển tại trường lớp.
- Sinh viên thực tập.
- Hợp đồng với các trường đại học.
- Sự giới thiệu của nhân viên công ty.
Chú ý:
- Mở rộng phạm vi ứng viên (Nga, Trung, Indo... trên thế giới).
- Đội ngũ ứng viên càng nhiều người phù hợp càng tốt (người phù hợp = kiến thức phù hợp + kỹ năng phù hợp + thái độ phù hợp).
2.2.5.2.5. Sàn lọc hồ sơ:
Vòng 1: Loại bỏ hồ sơ không phù hợp.
Vòng 2: Đi tìm những hồ sơ có các dấu hiệu sau đây (sau khi đã loại hồ sơ không phù hợp):
- Dấu hiệu của người thành đạt.
- Dấu hiệu của mục tiêu, động cơ phù hợp.
- Dấu hiệu về mặt hình thức có tính thu hút.
- Nét độc đáo (tư duy độc đáo, người độc đáo).
- Đặc điểm đặc biệt (nhảy việc quá nhiều, có cả 1 khoảng thời gian không làm việc...).
2.2.5.2.6. Phỏng vấn 3 vòng.
Vòng 1: Qua điện thoại.
- Làm quen.
- Thông báo được quyền đến phỏng vấn.
Vòng 2: Trực tiếp lần 1.
- Thu hẹp ứng viên 1 lần nữa.
- Khẳng định người vào vòng 3.
Vòng 3: Trực tiếp lần 2.
- Kết luận nhận hay không.
Nội dung phỏng vấn:
Đi tìm sự bất bình thường của:
- Ngôn ngữ: Dựa vào các câu hỏi.
- Phi ngôn ngữ: Dựa vào các hành vi.
Trong đó bộ câu hỏi dựa trên các dạng sau đây:
- Tự đánh giá: Đánh giá tình hình nghề IT hiện nay như thế nào? Câu hỏi mở này sẽ đánh giá được năng lực phân tích, năng lực tổng hợp, năng lực tư duy.
- Thành tích: Bằng chứng có thực về thành tích (nghiên cứu khoa học, sản phẩm). Diễn giải về thành tích xem có giúp ích được gì cho công việc hay không.
- Khái quát: Kiểm tra khả năng tổng hợp của đối tác.
- So sánh: Tìm khả năng lập luận của đối tác.
Ví dụ:
- Hãy kể về 1 gian đoạn khó khăn của bạn và bạn đã vượt qua nó như thế nào?
- Hãy nói cho mình nghe những gì bạn biết trừ những gì bạn được học ở trường lớp?
- Hãy cho mình xem sản phẩm của bạn.
Chú ý không nên hỏi những câu:
- Câu hỏi tế nhị (giới tính, tôn giáo, chủng tộc...).
- Câu hỏi vi phạm luật (khẩu dâm...).
- Không liên quan đến đợt tuyển dụng.
2.2.5.2.7. Đánh giá và kết luận.
Những hiểu lầm thường gặp khi đánh giá và kết luận:
- Ấn tượng quá mức về thành tích của ứng viên.
- Ấn tượng về sự non nớt của ứng viên.
- Ấn tượng hiểu nhầm: Sự nhã nhặn, ít nói đồng nghĩa với sự thiếu thiện chí. Nói lưu loát, nhanh nhẹn đồng nghĩa với thông minh.
- Bị định kiến.