Quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro
1. Khái niệm:
1.1. Là biến cố xấu có các biểu hiện:
- Giảm lợi nhuận (bị động).
- Mất lợi nhuận.
- Mất vốn.
- Phá sản.
1.2. Nguyên nhân:
- Từ chính doanh nghiệp.
- Từ đối tác của doanh nghiệp.
- Từ môi trường.
1.3. Phân loại rủi ro:
1.3.1. Phân loại rủi ro theo góc độ kinh doanh:
- Rủi ro kinh doanh (môi trường sinh ra): Tính từ cổng công ty trở ra. Khách lừa, thiên tai, bão lụt, tai nạn giao thông...
- Rủi ro hoạt động (rủi ro tác nghiệp): Tính từ cổng công ty trở vào. Sinh ra từ quy trình: con ruồi chui vào chai...
- Rủi ro tuân thủ: Do vi phạm luật.
1.3.2. Phân loại theo góc nhìn của tầm quan trọng:
Rủi ro chính yếu:
- Là rủi ro khi giải quyết nó phụ thuộc vào ý chí của mình và người khác.
Rủi ro thứ yếu:
- Là rủi ro khi giải quyết nó phụ thuộc vào ý chí của mình.
1.3.3. Phân loại theo phạm vi (rộng hay hẹp):
Rủi ro hệ thống:
- Là rủi ro mà doanh nghiệp nào cũng bị.
Rủi ro phi hệ thống:
- Là rủi ro mà chỉ doanh nghiệp của mình bị.
1.3.4. Phân loại theo quy mô (to hay nhỏ):
Rủi ro danh mục:
- Sụp đổ cả danh mục đầu tư.
Rủi ro giao dịch:
- Rủi ro bị chết ở từng hợp đồng.
Ví dụ công ty A có 3 danh mục đầu tư:
- Siêu thị.
- Đại học.
- Phần mềm.
Chú ý: Phân biệt:
- Rủi ro (đặc trưng) là biến cố có thể lường được (tính được xác suất).
- Bất trắc là biến cố xấu nhưng không thể lường trước được.
- Khủng hoảng là biến cố xấu dự đoán được hoặc không dự đoán được mà nó ảnh hưởng đến toàn doanh nghiệp về vật chất lẫn thương hiệu nhưng còn có sự can thiệp của quần chúng (người dân đến cổng công ty chửi...) và giới truyển thông (mạng xã hội, báo chí...).
2. Quản trị rủi ro:
2.1. Quan điểm về rủi ro trong kinh doanh:
Quan điểm trong kinh doanh:
- Kinh doanh là bỏ tiền (nguồn lực) mua rủi ro.
- Rủi ro cao thì lợi nhuận cao, nhưng cao quá mức thì lợi nhuận giảm.
Quản trị rủi ro phải đạt được mục đích là kiểm soát được nó:
- Đẩy rủi ro lên.
- Kéo rủi ro xuống.
Ý nghĩa:
Bản chất của kinh doanh là mua rủi ro lấy lấy lợi nhuận. Nếu rủi ro bằng không thì lợi nhuận bằng không.
Quản trị rủi ro là quá trình:
- Hoạch định (chiến lược).
- Đo rủi ro.
- Tính xác suất rủi ro.
- Giải pháp xử lý.
- Kiểm soát thường xuyên.
2.2. Quy trình quản trị rủi ro:
2.2.1. Chiến lược rủi ro (tạo lập môi trường rủi ro - phòng rủi ro):
Đây là vòng tròn môi trường rủi ro. Nếu làm những thứ trong vòng tròn này thì khi rủi ro xảy ra, chúng ta hoàn toàn chịu được. Mỗi người, mỗi công ty có phạm vi (kích thước) vòng tròn khác nhau.
Căn cứ lập vòng tròn môi trường rủi ro :
- Nguồn lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ, tài chính, thương hiệu...).
- Triết lý kinh doanh (lợi nhuận tối đa, an toàn tối đa...).
- Khẩu vị rủi ro (lợi nhuận bằng mọi giá, lợi nhuận có giá...).
Cụ thể: Thiết lập các giới hạn (do nguồn lực mà ra):
a. Quy mô của:
- Danh mục.
- Giao dịch.
Ví dụ:
- Giám đốc không có nghĩa vụ giải thích với nhân viên.
- Danh mục đầu tư này không được vượt quá 15 tỷ (nguồn 100 tỷ) – khẩu vị an toàn.
- Danh mục này cỡ nào cũng chơi – khẩu vị liều.
- Bán chịu đại lý tín nhiệm nhất không bao giờ quá 6 tỷ - khẩu vị an toàn.
- Bán chịu bao nhiêu cũng cho chịu – khẩu vị liều.
b. Phân khúc thị trường:
- Chỉ bán ở miền Nam.
- Bán toàn quốc.
- Bán toàn cầu (Coca cola).
c. Nhân sự:
- Chỉ bao nhiêu nhân sự vì nhiều quá thì rủi ro sức gánh.
d. Vốn:
- Tổng vốn (vốn chủ sở hữu + vốn vay) <= 10 tỷ vì tầm hạn quản trị (nguồn lực + trình độ hiểu biết) chỉ có 10 tỷ. (Hụi, đa cấp vượt ngoài tầm quản trị...).
e. Các đảm bảo trong hoạt động:
- Yếu: Bán 1 lô hàng trả trước 50%. Lượng khách sẽ ít hơn. Do nguồn lực yếu hơn.
- Mạnh: Bán 1 lô hàng trả trước 30%. Lượng khách sẽ nhiều hơn.
Cái người khác làm được thì mình cũng làm được? Người khác và mình nguồn lực khác nhau. Có những việc chỉ người khác làm được chứ mình không làm được và ngược lại. Ví dụ Nhật Bản có công ty nổi tiếng Toyota. Nếu mình cũng làm được thì thử lập 1 công ty cạnh tranh trực tiếp với Toyota xem?
2.2.2. Tổ chức doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ (phòng rủi ro):
2.2.2.1. Thiết lập bộ phận quản trị rủi ro (chuyên môn hóa – phòng ban - công ty nhỏ thì giao cho 1,2 người làm việc này).
2.2.2.2. Xây dựng các quy trình:
- Phải lập được chiến lược kinh doanh.
- Máy móc phải duy tu bảo dưỡng.
- Đảm bảo nguồn năng lượng (điện, than...).
- Chất lượng sản phẩm (quy trình ISO...).
- Quản trị tồn kho.
- Quy trình tuyển chọn và sử dụng nhân sự (tài chính, công nghệ cao...).
- Sở hữu trí tuệ.
- Môi trường (độ pH khi nuôi cá).
- Các quy chế nội bộ (luật trong doanh nghiệp): Sử dụng điện, điện thoại, cung cấp thông tin, sử dụng xe hơi, cách phát ngôn...
2.2.3. Lãnh đạo và thực hiện (phòng rủi ro):
2.2.2.1. Thực hiện nghiêm ngặt các quy trình.
2.2.2.2. Đo lường rủi ro cho cả giao dịch và danh mục.
Đo rủi ro giao dịch:
- Rủi ro = xác suất xảy ra phi vụ (20%) * mức độ thiệt hại (30%) * Quy mô phi vụ (100 triệu).
- 6 triệu = 20% * 30% * 100 triệu.
- Ví dụ 1 phi vụ bán chịu khả năng không trả nợ là 20%. Con số 20% này là thống kê các phi vụ trước cứ 100 phi vụ thì có 20 phi vụ trục trặc (chậm trả, trả 1 phần, không trả). Trung bình mất 30%. Với quy mô giao dịch 100 triệu. Phi vụ này khi ký là bắt đầu ký là có khả năng chết mà nếu chết là chết 6 triệu.
Ý nghĩa: Con số 6 triệu này là tính xem nếu xảy ra rủi ro thì khả năng nguồn lực có chịu được hay không.
Đo rủi ro cho toàn danh mục (toàn hợp đồng):
Ví dụ công ty có 100 hợp đồng, sẽ có 100 dấu chấm được đặt vào 1 trong 4 ô trong ma trận trên. Tiêu chí đặt vào ô nào dựa vào đánh giá ở trục ngang (mức độ rủi ro) và trục dọc (xác suất rủi ro) được đánh giá tùy vào công ty.
Kiểm tra thường xuyên (Kiểm soát trong):
- Nhân viên kiểm soát nhân viên: Tách công việc ra 3 phần – 3 người chia nhau. Nếu xong công việc thì trả lương, chia 3. Nếu không xong thì không trả lương.
- Trưởng phòng kiểm tra nhân viên: Trả lương theo kết quả của phòng. Trưởng phòng sẽ suốt ngày đôn đốc để đạt chỉ tiêu cái phòng đó.
- Kiểm tra đột xuất của nhân sự cao cấp: Giám đốc xuống bất kỳ lúc nào.
2.2.4. Tài trợ rủi ro (chống rủi ro):
2.2.4.1. Kiểm soát ngoài:
- Kiểm soát nội bộ.
- Kiểm toán nội bộ.
Kiểm soát từ A->Z, lên bản khuyến cáo gửi lãnh đạo, phổ biến cho mọi người những việc không được làm.
2.2.4.2. Các hình thức tài trợ:
- Lập phòng quản trị rủi ro.
- Quản trị chặt dòng tiền (cầm tiền mặt trong tay).
2.2.4.3. Phân tán rủi ro:
- Phân tán khách hàng: Doanh nghiệp của mình ký hợp đồng (hợp đồng cả nguyên liệu và tiêu thụ) với nhiều doanh nghiệp.
- Đồng tài trợ: Nhiều doanh nghiệp ký hợp đồng với 1 doanh nghiệp: Tìm thêm 2, 3 doanh nghiệp cùng ký với 1 doanh nghiệp. Nếu thắng thì chia lợi nhuận, thua thì chia rủi ro. Không hiệu quả với môi trường Việt Nam do tính hợp tác yếu.
- Phân tán hoàn toàn (Bán rủi ro): Khi gặp 1 phi vụ nằm ngoài vùng chiến lược thì bán phi vụ cho người khác. Được giao dịch phí, ăn lúa non thì ngủ ngon.
- Đi mua bảo hiểm. Bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm tai nạn...
- Chủ động phá sản, chủ động hợp nhất (M&A): Mở rộng nguồn lực, mở rộng thị trường...